Cây Sim Rừng, còn được gọi là hồng sim, đào kim nương, cương nẫm, đương lê, là một loài thực vật có hoa thuộc họ Myrtaceae. Tên khoa học của cây Sim là Rhodomyrtus tomentosa.
Loài cây này có nguồn gốc bản địa ở khu vực nam và đông nam châu Á, từ Ấn Độ và Sri Lanka về phía đông tới miền nam Trung Quốc (Chiết Giang, Giang Tây, nam Hồ Nam, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, nam Vân Nam), Đài Loan, quần đảo Lưu Cầu, Philippines, và về phía nam tới Malaysia và Sulawesi.
Sim thường mọc ở ven biển, trong rừng tự nhiên, ven sông suối, trong các rừng ngập nước, rừng ẩm ướt, và vùng ven đầm lầy, rừng cây bụi, sườn núi, đồi thấp, trảng cỏ; ở cao độ đến 2.400 m so với mực nước biển.
Cây Sim Rừng thường xanh, lớn, cao khoảng 1-2 mét. Lá tươi mọc đối; cuống lá dài khoảng 4-7 mm; phiến lá hình elip đến hình trứng ngược, có kích thước 3-8 × 1-4 cm, dạng da, khi còn non có lông tơ nhưng khi già trở thành nhẵn nhụi và bóng, mặt xa trục có lông măng màu xám, gân phụ 1 ở mỗi bên của gân giữa, bắt nguồn từ gần đáy phiến lá và hợp lại ở đỉnh, gân tam cấp 4-6 ở mỗi bên của gân giữa và nối gân giữa với các gân phụ, các gân mắt lưới thấy rõ, các gân bên trong mép lá cách mép lá 3-4 mm, đáy hình nêm rộng, đỉnh thuôn tròn đến tù và thường hơi có khía hoặc đôi khi hơi nhọn đột ngột.
Hoa hình cuống, đường kính 2-4 cm. Chén hoa hình trứng ngược, ~6 mm, lông măng màu xám. Thùy đài hoa 5, gần thuôn tròn, 4-5 mm, bền. Cánh hoa 5, màu tím, hình trứng ngược, 1,3-2 cm. Nhị màu đỏ, 7-8 mm. Bầu nhụy 3(hoặc 4) ngăn. Vòi nhụy ~1 cm. Quả mọng màu đen ánh tía khi thuần thục, hình vạc, 1,5-2 × 1-1,5 cm. Ra hoa tháng 4-5, quả chín tháng 8-10, thịt quả màu đỏ, vị ngọt, ăn được.
Rễ, lá và trái Sim được dùng làm dược liệu trong y học cổ truyền Việt Nam và Trung Quốc. Sim được xem là có tác dụng bổ huyết, an thai. Tại Trung Quốc, Sim được ghi chép trong Bản thảo cương mục thành 2 vị thuốc: trái là đào kim nương hay sơn niệm tử, còn rễ là sơn niệm căn. Sim được xem là có vị ngọt-chát, tính bình, hoạt huyết thông lạc, thu liễm chỉ tả.
Ngoài tác dụng trong y học cổ truyền, quả Sim còn là một thực phẩm đầy dinh dưỡng, giàu vitamin C và các chất chống oxy hóa. Với hương vị ngọt ngào và thịt quả màu đỏ đẹp mắt, quả Sim cũng được sử dụng để làm các món tráng miệng ngon miệng.
Quả Sim được cư dân các vùng miền núi hái ăn chơi, và trước đây có bày bán ở chợ. Ở Phú Quốc, quả Sim còn được khai thác để làm các món đặc sản như mật Sim hay rượu Sim.
Cây sim rừng là một loài cây rất đẹp và thường được sử dụng để trang trí cảnh quan. Với chiều cao từ 1 đến 2 mét, cây sim rừng có lá tươi mọc đối và phiến lá hình elip đến hình trứng ngược, có kích thước từ 3 đến 8 × 1 đến 4 cm.
Khi còn non, lá của cây sim rừng có lông tơ nhưng khi già trở thành nhẵn nhụi và bóng. Mặt xa trục của lá có lông măng màu xám, gân phụ 1 ở mỗi bên của gân giữa, bắt nguồn từ gần đáy phiến lá và hợp lại ở đỉnh.
Gân tam cấp 4 đến 6 ở mỗi bên của gân giữa và nối gân giữa với các gân phụ. Các gân mắt lưới thấy rõ, các gân bên trong mép lá cách mép lá 3 đến 4 mm, đáy hình nêm rộng, đỉnh thuôn tròn đến tù và thường hơi có khía hoặc đôi khi hơi nhọn đột ngột.
Theo Bán Cây Cảnh Đẹp thì Cây Sim Rừng là một loài cây có nhiều lợi ích sức khỏe và được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền của nhiều nước. Ngoài ra, quả Sim còn là một thực phẩm đầy dinh dưỡng và được sử dụng để làm các món đặc sản. Việc sử dụng cây Sim Rừng đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người, đồng thời cũng giúp bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn